TÌM
HIỂU VỀ SỰ HÌNH THÀNH
VÀ
NỘI DUNG TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO
1. Sự hình thành Phật giáo
Đạo
Phật hình thành ở Ấn Độ vào
khoảng thế kỷ VI tr.CN; người sáng
lập là thái tử Sidharta (Tất Đạt
Đa), họ là Gotama (Cồ Đàm). Ông sinh năm 624 tr.CN, vào lúc ở
Ấn Độ đạo Bàlamôn (Brahmanism)
đang thống trị với sự phân chia
đẳng câp sâu sắc trong xã hội.
Nỗi bất bình của thái tử về
sự phân chia đẳng cấp,kỳ
thị màu da và đồng cảm với nỗi
khổ của muôn dân là những nguyên
nhân dân đến sự hình thành một
tôn giáo mới.
Sau khi đức Phật tạ
thế, do sự bất đồng ý kiến trong
việc giải thích kinh Phật, các đệ
tử của người chia làm 2 phái: Phái
các vị trưởng lão, gọi là
Thượng Tọa (Théravada) theo xu hướng
bảo thủ, chủ trương bám sát kinh
điển, giữ nghiêm giáo luật; Phật
tử phải tự giác ngộ cho bản thân
mình, chỉ thờ Phật Thích Ca và chỉ
tu đến bậc La hán. Số tăng chúng
còn lại không chịu nghe theo, họ lập ra
phái Đại Chúng (Mahasaghika), chủ
trương không cố chấp theo kinh điển,
khoan dung đại lượng trong thực hiện
giáo luật, thu nạp tất cả những ai
muốn quyy, giác ngộ giải thoát cho nhiều
người, thờ nhiều Phật, và tu qua các
bậc La hán, Bồ tát đến Phật.
Tại các lần đại
hội thứ 3-4, phái Đại Chúng soạn ra
kinh sách riêng, tự xưng là Đại
Thừa (Mahayana), nghĩa là “cỗ xe lớn”
(chở được nhiều người) và
gọi phái Thượng Tọa là Tiểu
Thừa (Hinayana), nghĩa là “cỗ xe nhỏ”
(chở được ít người).
Phái Đại thừa phát
triển lên phía bắc, nên được
gọi là Bắc Tông, phổ biến sang Trung Hoa,
Nhật Bản, Triều Tiên… Phái Tiểu
thừa phát triển xuống phía nam, nên
được gọi là Nam Tông, từ trung
tâm là đảo Sri – Lanca (= Tích Lan) phát triển sang các nước
Đông Nam Á.
2.Nội dung của Phật giáo
Thực chất của đạo
Phật là một học thuyết về nỗi
khổ và sự giải thoát. Cốt lõi của học thuyết
này là Tứ diệu đế (Bốn chân
lý kỳ diệu) hay Tứ thánh đế
(Bốn chân lý thánh),đó
là:
1. Khổ đế là chân
lý về bản chất của nỗi khổ. Khổ là gì? Đó là
trạng thái buồn phiền phổ biến ở con
người do sinh, lão, bệnh, tử, do mọi
nguyện vọng không được thỏa mãn.
2. Nhân đế (hay Tập
đế) là chân lý về nguyên nhân
của nỗi khổ. Đó là do ái dục
(ham muốn) và vô minh (kém sáng suốt).
Dục vọng thể hiện thành hành
động gọi là Nghiệp(karma);
hành động xấu khiến con người
phải nhận hậu quả của nó (nghiệp
báo), thành ra cứ luẩn quẩn trong vòng
luân hồi không thoát ra được.
3. Diệt đế là chân
lý về cảnh giới diệt khổ. Nỗi khổ sẽ được tiêu
diệt khi nguyên nhân gây ra đau khổ bị
loại trừ. Sự tiêu diêt
khổ đau gọi là niết bàn (nirvana –
nghĩa đen là “không ham muốn”,
dập tắt). Đó là
thế giới của sự giác ngộ và
giải thoát.
4. Đạo đế là
chân lý chỉ ra con đường diệt
khổ. Con đường diệt khổ, giải
thoát và giác ngộ đòi hỏi
phải rèn luyện đạo đức (giới),
tư tưởng(định) và
khai sáng trí tuệ (tuệ). Ba
môn học này được cụ thể
hóa trong khái niệm bát chính đạo
(tám nẻo đường chân chính).
Đó là: chính ngữ, chính nghiệp,
chính mạng (thuộc lĩnh vực rèn luyện
đạo đức – Giới); chính niệm,
chính định (thuộc lĩnh vực rèn
luyện tư tưởng – Định); chính kiến,
chính tư duy, chính tinh thần (thuộc lĩnh
vực khai sáng trí tuệ - Tuệ).
Toàn bộ giáo lý
của Phật giáo được xếp thành ba
tạng (tạng= chứa đựng): Kinh tạng chứa
các bài thuyết pháp của Phật và
một số đệ tử; Luật tạng chứa
các lời Phật dạy về giới luật và
nghi thức sinh hoạt của chúng tăng; Luận
tạng chứa những lời bàn luận.
Phật giáo coi trọng Phật
– Pháp – Tăng, gọ là Tam bảo. Đức Phật sáng lập ra Phật
giáo; Pháp (giáo lý) là cốt tủy
của đạo Phật; Tăng chúng (người
xuất thân như tu hành) truyền bá
Phật pháp trong thế gian.
Khi sử dụng các tài liệu trong trang wap này, xin vui lòng ghi rõ:
"từ http://vg34.wapath.com"
để người xem biết và có thể trở lại wapsite nguồn gốc tham khảo ý kiến khi cần thiết.
When using the document in this wap page, please specify:
"from http://vg34.wapath.com"
so that viewers know and be able to return wapsite sources consulted when necessary