THUẬT
NGỮ LẬP TRÌNH
Có
nhiều bạn khi đặt câu hỏi trong
Diễn Đàn đã sử dụng sai
từ ngữ, điều này khiến
cho những người khác hiểu
lầm ý của bạn và đã có
câu trả lời không liên quan
đến câu hỏi. Mong rằng các ban
thống nhất với nhau trên
một số từ ngữ lập
trình như sau:
HTML (hay Hypertext
Markup Language-Ngôn ngữ liên kết siêu văn
bản) là ngôn ngữ đánh dấu
chuẩn dùng lập trình các tài liệu
World Wide Web, tài liệu là các tập tin
văn bản đơn giản. Ngôn ngữ HTML
dùng các tag hoặc các đoạn mã
lệnh để chỉ cho các trình duyệt(Web
browsers) cách hiển thị các thành phần
của trang như text và graghics ,và đáp
lại những thao tác của người dùng
bởi các thao tác ấn phím và nhắp
chuột. Hầu hết các Web browser,
đặc biệt là Microsoft Internet Explorer và
Netscape Navigator, nhận biết các tag của HTML
vượt xa những chuẩn HTML đặt ra. Microsoft FrontPage chỉ dùng để
đọc và viết các tập tin HTML mà
không hiểu ngôn ngữ HTML yêu cầu phải
làm gì.
Fronpage, InterDev VBScript, JavaScript Internet Explorer, Netscape Navigator
HTML Editor --> HTML -------> DHTML, ASP --------> (Web)WWW
Web tĩnh
SQL, Access, Oracle
Web động
- Dynamic HTML(DHTML-HTML động): là ngôn
ngữ HTML mở rộng làm tăng hiệu ứng
trình bày văn bản và đối
tượng khác. Trong FrontPage, bạn có thể
sử dụng thanh công cụ DHTML Effects để
làm tăng cường hiệu ứng cho các
thành phần của mà không cần lập
trình.
- Active Data Objects(
- Active Server Page(ASP): là 1 tài liệu chứa
script nhúng trên server . Web servers
tương thích ASP có thể chạy các
script này. Trên máy trạm, 1 ASP
là 1 tài liệu HTML chuẩn có thể
được xem trên bất kỳ máy nào
trên Web browser nào.
- ActiveX: 1 tập
hợp các kỹ thuật cho phép các
thành phần phần mềm tương tác
với một thành phần khác trong môi
trường mạng, bất chấp ngôn ngữ
của thành phần được tạo ra. ActiveX
được dùng làm chính yếu
để phát triển nội dung tương tác
của World Wide Web, mặc dù nó có thể
sử dụng trong các ứng dụng
người-máy và các chương trình
khác.
- URL(Uniform Resource
Locator): địa chỉ tới một trạm Internet hay
mạng nội bộ, là 1 chuỗi cung cấp
địa chỉ Internet của 1 Web site tài nguyên
trên World Wide Web, đi theo sau 1 nghi thức. URL thường dùng là http://, để
chỉ định địa chỉ Web site trên
Internet. Những URL khác là gopher://, ftp://, mailto://...
- Bookmark: 1 vị
trí trên 1 trang web có thể là
đích của 1 hyperlink. 1 bookmark có thể
áp dụng cho 1 chuỗi ký tự tồn tại
trên trang ngăn cách bởi bất kỳ ký
tự nào. Bookmarks cho phép tác
giả link đến 1 phần đã chỉ
định trên trang. Trong 1 URL, 1 bookmark
được đánh dấu phía trước
bằng dấu thăng(#). Cũng
được gọi là neo(anchor).
- Web browser(Trình duyệt web): Phần mền
phiên dịch đánh dấu của các file
bằng HTML, định dạng chúng sang các trang
Web, và thể hiện chúng cho người
dùng. Vài browser có thể cho phép
người dùng gởi nhận e-mail, đọc
newsgroups, và thực hiện các file sound hoặc
video đã được nhúng và trong
tài liệu Web.
- Script: Một
tập các chỉ lệnh dùng để báo
cho chương trình biết cách thực hiện
một thủ tục qui định, như đang nhập
vào hệ thống thư
điện tử chẳng hạn. Các
khả năng script được cài sẵn trong
một số chương trình. Bạn
phải tìm hiểu cách viết script đó
bằng loại ngôn ngữ không khác gì
ngôn ngữ lập trình mini. Có
một số chương trình ghi script này
một cách tự động bằng cách ghi
lại những lần gõ phím và chọn
dùng lệnh của bạnh khi bạn tiến
hành thủ tục này. Các script giống
như các macro, trừ một điều là
thuật ngữ macro được dành riêng
để chỉ những script nào mà bạn
có thể khởi đầu bằng cách ấn
một tổ hợp phím do bạn tự quy
định.
- Structured Query
Language - SQL: Trong các hệ quản lý cơ sở
dữ liệu, đây là ngôn ngữ vấn đáp do IBM soạn thảo
được sử dụng rộng rãi trong máy
tính lớn và hệ thống máy tính
mini. SQL đang được trang bị trong
các mạng khách/chủ như là một
phương pháp làm cho các máy tính
cá nhân có khả năng thâm nhập
vào các tài nguyên của các cơ
sở dữ liệu hợp tác. Ðây
là loại ngôn ngữ độc lập với
dữ liệu; người sử dụng không
phải bận tâm đến vấn đề dữ
liệu sẽ được thâm nhập vào
bằng cách nào về mặt vật lý.
Theo lý thuyết, SQL cũng độc
lập với thiết bị; có thể dùng
cùng một ngôn ngữ vấn đáp
để thâm nhập vào các cơ sở
dữ liệu trên máy tính lớn, máy
tính mini, và máy tính cá nhân.
Tuy nhiên, hiện nay có một số
phiên bản của SQL đang bị cạnh tranh.
SQL là một ngôn ngữ vấn
đáp lịch sự và súc tích chỉ
với 30 lệnh. Bốn lệnh cơ bản ( SELECT, UPDATE, DELETE, và INSERT) đáp
ứng cho bốn chức năng xử lý dữ
liệu cơ bản (phục hồi, cải tiến,
xoá, và chèn vào). Các
câu hỏi của SQL gần giống cấu trúc
của một câu hỏi tiếng Anh tự nhiên.
Kết quả của câu hỏi sẽ
được biểu hiện trong một bản dữ
liệu bao gồm các cột (tương ứng
với các trường dữ liệu) và
các hàng (tương ứng với các
bản ghi dữ liệu).
Khi sử dụng các tài liệu trong trang wap này, xin vui lòng ghi rõ:
"từ http://vg34.wapath.com"
để người xem biết và có thể trở lại wapsite nguồn gốc tham khảo ý kiến khi cần thiết.
When using the document in this wap page, please specify:
"from http://vg34.wapath.com"
so that viewers know and be able to return wapsite sources consulted when necessary